Tên di sản : Nghè và mộ tướng quân Lê Phúc Hồng, Lê Phúc Quý
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di tích :
Di tích lịch sử
Sô quyết định : 264/QĐ - UBND
Giới thiệu
Những dấu tích của công trình cũ:
Di tích gồm có 2 công trình: Nghè làng Phú Lộc là nơi thờ tướng quân Lê Phúc Hồng, bà Thái Nương (Trần Thị Phương) và con trai Lê Phúc Quý và khu Mộ của cha con ông Lê Phúc Hồng và ông Lê Phúc Quý.
Khu mộ:
Hiện nay, chưa tìm thấy tài liệu nào ghi chép một cách cụ thể và chính xác về thời gian xây dựng. Qua khảo sát thực tế, bản thần tích và lời kể của các cụ cao niên trong làng cho biết: Khi hai cha con ông Lê Phúc Hồng và ông Lê Phúc Quý tự vẫn ở bản trang này, khoảng 3 ngày sau mối đùn lên thành mộ lớn chung một huyệt. Nhân dân đã xây một miếu nhỏ lên trên mộ (kiểu Thượng sàng hạ mộ) để làm nơi thờ cúng hai ông. Đến năm 1961, miếu bị phá. Những năm gần đây nhân dân xây lại một nhà che trên nền đất cũ để thắp hương thờ cúng. Hiện nay, tại khu mộ vẫn còn lại một số hiện vật quý như:
Bia mộ: có chiều cao 0,75m, rộng 0,47m, dày 0,14m. Hình chữ nhật, làm bằng đá xanh, trên bia khắc chữ Hán, không trang trí hoa văn.
Bát hương đá: Cao 0,22m, rộng 0,13m, dài 0,22m. Bát có hình vuông, hai tai bị gãy, thân được thắt lại thành hai phần, phần ��ế chia làm bốn chân, phần thân hình vuông, không trang trí hoa văn.
Chân tảng: 02 viên bằng nhau, có kích thước chiều cao 0,16m, vuông 0,33m x 4. Làm bằng chất liệu đá xanh, hình hộp, mặt gương hình tròn. 03 viên bằng nhau, có kích thước chiều cao 0,11m, vuông 0,16m. Làm bằng chất liệu đá xanh, hình hộp, mặt gương hình tròn. 05 viên bằng nhau, được tạo tác vuông 4 mặt, có kích thước chiều cao 0,11m, vuông 4 mặt 0,36m x 4. Làm bằng chất liệu đá xanh, hình hộp, mặt gương hình tròn.
Cột đá: 02 cột có kích thước bằng nhau, có chiều cao 0,90m, đế cột vuông 0,38m x 4, thân cột vuông 0,25m.
Đế cắm lộng: 02 đế có kích thước chiều cao 0,30m, đường kính 0,32m, có hình trụ tròn, phần trên có hai vòng tròn khác nhau, vòng trong và vòng ngoài, ở giữa là đường tròn nhỏ hổng từ trên xuống đáy đế cắm cột lộng.
Bát hương sứ: 01 bát có kích thước chiều cao 0,12m, đường kính miệng 0,26m. 01 bát có kích thước chiều cao 0,12m, đường kính 0,25m. 02 bát có kích thước chiều cao 0,13m, đường kính 0,16m. 01 bát có kích thước chiều cao 0,13m, đường kính 0,20m. Bát có hình tròn, tráng men màu trắng xanh, trên miệng trang trí hình đồng tiền khuyết lỗ, thân trang trí hình lưỡng long chầu mặt nhật.
Nghè:
Sau khi hai ông hóa tại thôn trang này, hiển linh phụ giúp che chở, giúp cho mưa thuận gió hòa. Để ghi nhớ công lao của hai ông với đất nước, nhân dân làng Phú Lộc đã tôn ông làm Thành Hoàng làng và dựng thêm ngôi nghè gần khu mộ hai ông để làm nơi thờ cúng và sinh hoạt tín ngưỡng.
Nghè xưa có kiến trúc hình chữ Đinh (J), gồm 5 gian tiền đường. Trải qua thời gian dài dưới sự hủy hoại của thiên nhiên, con người nhất là thời kỳ bài phong nghề đã bị phá hủy hoàn toàn vào khoảng những năm 70 của thế kỷ trước.
Ngày nay, toàn bộ kiến trúc cũ của nghề và khu mộ, cũng như hiện vật đã bị mất mát, hư hỏng, chỉ còn lại dấu vết vật chất qua các di vật cũ gồm:
02 viên gạch bó móng: có kích thước chiều cao 0,09m, rộng 0,24m, dài 0,47m. Hình chữ nhật, màu nâu đỏ, không trang trí hoa văn.
Đá lan giai: còn 04 viên: viên thứ nhất cao 0,14m, rộng 0,35m, dài 0,59m; viên thứ hai cao 0,20m, rộng 0,40m, dài 0,47m; viên thứ ba cao 0,12m, rộng 0,25m, dài 0,54m; viên thứ tư cao 0,24m, rộng 0,24m, dài 0,5m. Làm bằng chất liệu đá xanh, hình chữ nhật, không trang trí hoa văn.
Bát hương đá: 02 bát: Bát thứ nhất có chiều cao 0,18m, đường kính miệng 0,20m. Bát hình trụ tròn, miệng thắt, thân phình tròn, đế thắt lại, không trang trí hoa văn.
Chân t��ng: 02 viên bằng nhau, có kích thước chiều cao 0,13m, vuông 0,37m x 4, đường kính gương 0,30m. Làm bằng chất liệu đá xanh, hình hộp, mặt gương hình tròn. 01 viên có kích thước chiều cao 0,15m, vuông 0,42m, đường kính gương 0,33m. Làm bằng chất liệu đá xanh, hình hộp, mặt gương hình tròn. 01 viên có kích thước 0,12m, vuông 0,28m x 4; gương tàng hình vuông có kích thước 0,20m x 4. 01 viên có kích thước chiều cao 0,15m, vuông 0,39m x 4, gương tàng hình vuông có kích thước 0,30m. 04 chân tảng có kích thước bằng nhau, chiều cao 0,15m, vuông 0,33m x 4, đường kính gương tảng 0,27m.
Đế cắm lộng: 01 đế (kích thước chiều cao 0,30m; đường kính 0,32m), là hình trụ tròn, phần trên có hai vòng tròn khác nhau, vòng trong và vòng ngoài, ở giữa là đường tròn nhỏ hổng từ trên xuống đáy để cắm cột lộng.
Cột đá: 02 cột đá có chiều dài 0,70m; vuông 0,17m. 01 cột đá dài 1,43m, vuông 0,19m; 01 cột dài 2,07m; vuông 0,17m.
Bia: 01 mảnh bia đá có chiều dài 0,47m, rộng 0,40m, dày 0,07m. Hình chữ nhật, làm bằng đá, không trang trí hoa văn, giữa thân khắc chữ Hán bị mờ chữ.
Bia hà mã: có chiều cao 0,55m, rộng 0,20m, dày 0,10m. Bia làm bằng chất liệu đá xanh. Bia không trang trí hoa văn, mặt bia viết chữ Hán.
Ngoài ra, tại nghè vẫn còn lưu giữ nhiều hiện vật quý khác như: Ngai thờ, mâm bồng, chân nến, sắc phong, thần tích, bát hương, đài nước,...
Năm 2012, việc bổ sung các hiện vật trong di tích để đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng tâm linh của nhân dân trong làng nói riêng và nhân dân trong vùng nói chung, chính quyền địa phương, nhân dân và các nhà hảo tâm đã đóng góp công đức phục dựng lại nghè trên nền đất cũ.
Qua những di vật nêu trên cho chúng ta biết về quy mô, kiến trúc cũng như sự phong phú, đa dạng của vật liệu xây dựng trong kiến trúc của nghề làng Phú Lộc và khu mộ trước đây.
Kiến trúc di tích hiện nay:
Năm 2012, để phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của nhân dân, nghè được tôn tạo lại, được bố trí các hạng mục công trình, gồm: Cổng – Sân – Nghè chính.
Cổng: Cổng nghè được đặt theo hướng đông nam, cổng được xây 2 trụ bằng gạch trát vữa xi măng tạo lối ra vào rộng 2,32m. Hai trụ cột có chiều cao 3m, 4 mặt vuông 0,42m. Từ cổng vào sân qua con đường dài 9,5m, rộng 2,32m.
Sân: Sân nghèo có chiều dài 13,30m, chiều rộng 7m. Sân được lát bằng gạch bát đỏ có kích thước 30cm x 30cm. Phía đầu sân được xây một hồ sen nhỏ có kích thước dài 4m, rộng 1,40m.
Nghè chính: được cấu trúc theo kiểu chữ Đinh (J), gồm Tiền đường và Hậu cung.
Tiền đường: Từ sân lên tiền đường qua 5 bậc cấp, mỗi bậc có chiều dài 8,3m, chiều rộng 0,43m, chiều cao 0,18m. Hai đầu đắp hai rồng thềm có chiều dài 1,69m, chiều cao 0,65m, chiều rộng 0,20m. Hiên nhà Tiền đường có chiều dài 8,3m, chiều rộng 1,74m. Hiên được xây 2 cột bằng chất liệu xi măng sơn màu giả gỗ. Cột có chiều cao 2,850m, chu vi cột 0,97m.
Từ hiên vào nhà Tiền đường qua 3 chuông cửa. Cửa giữa có kích thước chiều cao 2,15m, chiều rộng 2m, cửa gồm 4 cánh cửa gỗ, mỗi cánh rộng 0,50m. Hai cửa bên có chiều cao 1,15m, chiều rộng 1m, mỗi cửa gồm có 2 cánh, mỗi cánh rộng 0,50m. Trên cửa là ô thoáng tạo cảm giác thông thoáng cho ngôi nhà.
Nhà Tiền đường được dựng theo hướng đông bắc, có cấu tạo 3 gian, 4 vì kèo. Nhà có kích thước chiều dài 8,3m, chiều rộng 4,7m, chiều cao 4,95m. Kích thước bước gian tính theo chiều ngang: Gian thứ nhất rộng 2,3m, gian thứ hai rộng 3,7m, gian thứ 3 rộng 2,3m. Kích thước tính theo chiều dọc: từ cột cái trước (cột long cốt) đến cột cái sau rộng 3,16m; từ cột cái sau đến cột quân rộng 1,7m.
Nhà Tiền đường gồm có 6 cột, trong đó có 4 cột cái và 2 cột quân. Hai cột cái trước ốp vào tường tạo cho ngôi nhà rộng rãi, thông thoáng, thuận tiện cho việc cúng lễ. Kích thước chiều cao cột cái là 4,1m; chu vi cột là 1m. Kích thước chiều cao cột quân là 3,1m.
Toàn bộ kết cấu bộ khung giằng của nghè được làm bê tông cốt thép. Nghè được cấu tạo gồm 4 vì. Vì 1 và vì 4 giống nhau về kiểu giáng và kết cấu. Trong hai vì này không có cột cái trước (cột long cốt), cột cái sau và cột quân. Phần xà lòng và câu đầu cũng chính là giằng tường, kèo suốt được đổ trực tiếp lên tường đốc làm nhiệm vụ đỡ hoành tải.
Vì 2 và vì 3 giống nhau một kiểu thức. Mỗi vì có 3 cột (cột long cốt, cột cái sau, cột quân). Liên kết cột cái trước (cột long cốt) với cột cái sau bằng xà lòng và câu đầu. Lưng câu đầu có một trụ chính giữa đỡ kèo. Kèo của nghề làm theo kiểu kèo suốt, bộ kèo này liên kết tất cả các đầu của các cột theo chiều dốc của mái. Liên kết cột cái sau và cột quân sau là xà nách. Các cột cái sau của nghè liên kết với nhau bằng xà thượng và xà hạ.
Bộ vì kèo và tất cả các xà đều được sơn màu giả gỗ, phần gờ chỉ được sơn màu vàng. Các góc giữa xà và cột cũng được sơn các họa tiết hoa văn màu vàng tạo ra các điểm nhấn cho kiến trúc. Toàn bộ các bộ vì liên kết với nhau tạo thành một công trình hoàn chỉnh, vững chãi.
Hệ thống đòn tay, rui mè bằng luồng, mái lợp ngói mũi, đỉnh nóc đắp hình “Lưỡng long chầu mặt nguyệt”, đầu nóc đắp hai hình búp sen, bờ dải xây vuông góc với bờ nóc chạy xuống phía trước, trát vữa hồ tạo thành bờ guột đến mái hiên.
Từ nhà Tiền đường vào Hậu cung được xây một cửa vuông, có kích thước chiều cao 2,4m; chiều rộng 4,2m, cửa để trống, không có cánh.
Hậu cung: Nối liền với nhà Tiền đường là Hậu cung, có chiều dài là 3,5m, chiều rộng là 5m, chiều cao 4,40m. Phần mái đổ bằng không có hệ thống vì kèo. Trên đỉnh chóp hậu cung là hình búp sen đứng trên đấu bát vuông theo kiểu cột trụ.
Khu mộ: Cách khu vực nghè khoảng 300m, khu mộ hai cha con tướng quân Lê Phúc Hồng và ông Lê Phúc Quý nằm ở sườn đồi Chùa của thôn Liên Hưng, xã Thành Hưng, với diện tích 390m. Cổng vào khu mộ được mở theo hướng bắc. Đầu cổng dựng hai cột đá có chiều cao có chiều cao 0,90m; đế cột vuông 0,38m x 4; thân cột vuông 0,25m, tạo thành lối ra vào rộng 2m. Trên khu vực mộ xây một nhà che (kiểu thượng sàng hạ mộ). Nhà che khu mộ được xây theo kiểu hai gian nhà ngang, theo hướng đông bắc. Gian trên có kích thước chiều dài 3,7m; chiều rộng 2,55m, chiều cao 3,1m; nền lát gạch hoa, mái lợp ngói. Gian trên có một cửa ra vào có chiều rộng 1m.
Từ gian trên xuống gian dưới được trổ một cửa có chiều cao 1,7m, chiều rộng 1,27m. Gian dưới có kích thước chiều dài 3,7m, chiều rộng 2,55m, chiều cao 3,1m; nền lát gạch bát đỏ; trổ 1 cửa ra vào kiểu cuốn vòm có kích thước chiều cao 1,88m; chiều rộng 0,85m, cửa có một cánh được làm bằng gỗ.
Bài trí đồ thờ trong di tích:
Nghè chính:
Hậu cung: là nơi thờ thần hoàng làng tướng quân Lê Phúc Hồng, Lê Phúc Quý và bà Thái Nương (Trần Thị Phương). Trong cùng là bệ thờ bằng xi măng, được chia làm 2 cấp. Cấp thứ nhất (tính từ trong ra) có kích thước chiều cao 1,2m, chiều rộng 1,2m; chiều dài 2,2m. Trên bệ thờ đặt long ngai, bát hương, hộp đựng sắc, sắc phong, chân nến, đài nước, bài vị (khắc chữ Hán: Đượng cảnh thành hoàng hiển phúc thần Đại vương Đức vua ông Hàm quang dực bảo trung hưng thượng đẳng thần)...
Cấp thứ hai có chiều cao 1,2m, chiều rộng 0,98m, chiều dài 2,2m. Trên bệ thờ đặt: bát hương, gương thờ, ngai thờ, đài nước, hạc thờ, lư hương,...
Phía ngoài đặt một hương án bằng gỗ có kích thước chiều cao 1,1m, chiều rộng 0,96m, chiều dài 2,1m. Trên hương án đặt: bát hương, chân nến, mâm bồng,...
Tiền đường nghè: Gian bên tả là nơi thờ Đức Thánh Trần và Phạm Ngũ Lão. Giữa gian đặt hai hương án bằng gỗ. Hương án trong cùng có chiều dài 1,2m, chiều rộng 0,79m, chiều cao 1,27m. Trên hương án đặt ngai thờ, bát hương, lư hương, đài nước, hạc thờ,…Hương án ngoài có chiều dài 1,2m, chiều cao 1,2m, chiều rộng 0,61m. Phía dưới hương án đặt giá kiếm, mâm bồng, bàn gỗ nhỏ, trên bàn gỗ đặt khay mịch, đài nước... Ở phía trên giữa gian treo một bức đại tự bằng gỗ, có kích thước chiều dài 1,35m, rộng 0,40m, được sơn màu nâu đỏ, ghi 4 chữ Hán màu vàng: “Vọng tại hiện thân”.
Gian bên hữu đặt hương án thờ thần thần linh thổ địa. Hương án có chiều dài 1,3m, rộng 0,79m, chiều cao 1,2m. Trên hương án đặt bát hương sứ, khay mịch,...
Khu Mộ: Gian dưới xây bệ thờ bằng xi măng có kích thước chiều cao 1,75m; chiều rộng 1,82m; chiều dài 2,2m. Bệ thờ được xây thành ba cấp, trên bệ đặt bát hương. Gian trên xây bệ thờ bằng xi măng có kích thước chiều cao 1,18m, rộng 1,45m, chiều dài 1,55m. Bệ thờ được xây thành ba cấp, trên bệ đặt bát hương, mâm bồng,...